Dịch vụ tư vấn quản lý (CPC 865), tư vấn quản lý sản xuất (CPC 86505)

Đăng ngày
78 lượt xem

Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý (CPC 865) được quy định theo các điều ước mà Việt Nam đã ký với WTO và Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ. Cụ thể như sau:

Dịch vụ tư vấn quản lý (CPC 865) bao gồm:

  1. [tipso tip=”Dịch vụ hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn liên quan đến chính sách kinh doanh, lập kế hoạch, chiến lược tổng thể, cơ cấu và kiểm soát hoạt động của một tổ chức.”]Dịch vụ tư vấn quản lý chung (mã: 86501)[/tipso];
  2. [tipso tip=”Dịch vụ hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực ra quyết định là bản chất tài chính như vốn lưu động và quản lý thanh khoản, phân tích nguồn vốn đầu tư đề xuất, phát triển hệ thống kế toán và kiểm soát ngân sách,… nhưng không bao gồm dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực quản lý danh mục đầu tư ngắn hạn vì dịch vụ này thường được cung cấp bởi các trung gian tài chính.”]Tư vấn quản lý tài chính (ngoại trừ thuế) (mã: 86502)[/tipso];
  3. [tipso tip=”Phân tích và xây dựng một chiến lược tiếp thị, xây dựng chính sách giá cả đối với các đối tượng khách hàng, quản lý bán hàng và đào tạo nhân viên, tổ chức các kênh phân phối, tổ chức quá trình phân phối, thiết kế bao bì và các vấn đề khác liên quan đến chiến lược và hoạt động tiếp thị.”]Tư vấn quản lý marketing (mã: 86503)[/tipso];
  4. [tipso tip=”Tư vấn kiểm toán chức năng nhân sự, phát triển chính sách nguồn nhân lực, lập kế hoạch nguồn nhân lực, quy trình tuyển dụng, động lực và chiến lược tiền công, phát triển nguồn nhân lực, quan hệ lao động – quản trị, kiểm soát sự vắng mặt, đánh giá hiệu quả và các vấn để khác liên quan đến chức năng quản trị nhận lực của tổ chức.”]Tư vấn quản lý nguồn nhân lực (mã: 86504)[/tipso];
  5. [tipso tip=”Tư vấn sử dụng hiệu quả vật liệu trong quá trình sản xuất, quản lý hàng tồn kho, kiểm soát tiêu chuẩn chất lượng, công việc, phương pháp làm việc, tiêu chuẩn an toàn, quản lý văn phòng, thiết kế và lập kế hoạch các vấn đề khác liên quan đến quản lý sản xuất nhưng không bao gồm dịch vụ tư vấn và thiết kế bố trí nhà máy vì dịch vụ này thường được cung cấp với các tổ chức tư vấn kiến trúc.”]Tư vấn quản lý sản xuất (mã: 86505)[/tipso];
  6. [tipso tip=”Dịch vụ hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn liên quan đến việc cải thiện hình ảnh và mối quan hệ giữa tổ chức, cá nhân với công chúng.”]Dịch vụ quan hệ công chúng (mã: 86506)[/tipso];
  7. [tipso tip=”Những dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp, dịch vụ phát triển du lịch, điện tử,…”]Các dịch vụ tư vấn & quản lý khác (mã: 86509)[/tipso];

Cơ sở pháp lý

  1. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã cam kết với [tipso tip=”WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) được thành lập năm 1994. Đây là tổ chức quốc tế duy nhất đề ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Việt Nam tham gia WTO từ năm 2006.”]WTO[/tipso];
  2. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết trong các [tipso tip=”Là các hiệp ước thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia khác về việc cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan cũng như phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do.”]Hiệp định thương mại tự do (FTA)[/tipso];
  3. [tipso tip=”Là hiệp định nội bộ của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Mục đích là để thúc đẩy hợp tác nội bộ trong khu vực, cải thiện hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh với các vùng lãnh thổ khác.”]Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS)[/tipso];

Điều kiện đầu tư

1. WTO: Theo cam kết WTO, dịch vụ tư vấn & quản lý là dịch vụ không bị hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài. Sau 03 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập sẽ cho phép thành lập chi nhánh. Do vậy, tại thời điểm này, bạn hoàn toàn có thể thực hiện việc thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện cung cấp dịch vụ này.

2. Các hiệp định thương mại tự do (FTAs): Không hạn chế.

2. Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS):

– Không hạn chế. Sau 11/01/2010 cho phép thành lập chi nhánh.

– Đối với dịch vụ tư vấn quản lý sản xuất (không bao gồm lĩnh vực khai khoáng, dầu khí và các lĩnh vực liên quan): được đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh.

3. Pháp luật Việt Nam: Không quy định điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Xem thêm:

Trả lời