Các loại hình doanh nghiệp & Ưu nhược điểm của từng loại hình

Đăng ngày
21026 lượt xem

Các loại hình doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam hiện nay là:

  1. Doanh nghiệp tư nhân;
  2. Công ty hợp danh;
  3. Công ty TNHH 1 thành viên;
  4. Công ty TNHH 2 thành viên;
  5. Công ty cổ phần;

Khi thành lập doanh nghiệp, bạn bắt buộc phải hiểu rõ về loại hình doanh nghiệp mà mình sẽ thành lập. Việc lựa chọn nào hình doanh nghiệp nào phụ thuộc vào: Mục tiêu kinh doanh, tiềm lực tài chính, số lượng thành viên sáng lập,… Tuy nhiên, theo thời gian những tiêu chí này hoàn toàn có thể thay đổi và bạn cũng có thể thay đổi loại hình doanh nghiệp của mình cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

Trong các loại hình doanh nghiệp trên thì công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là 2 loại hình doanh nghiệp được lựa chọn nhiều nhất, lý do vì sao chúng ta cùng tìm hiểu về khái niệm, đặc điểm, cơ cấu tổ chức của từng loại hình doanh nghiệp trong phần dưới đây.

1. Doanh nghiệp tư nhân

Là loại hình doanh nghiệp do 01 cá nhân làm chủ và không có tư cách pháp nhân. Chủ doanh nghiệp chính là người điều hành và đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp.

Ưu điểm Nhược điểm
1. Doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của duy nhất một người nên người đó có toàn quyền quyết định mọi thứ liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp.

2. Cũng chính vì quyền lực tập trung vào chủ sở hữu nên mô hình công ty tư nhân được tổ chức rất đơn giản, không cần thiết phải có nhiều phòng ban rườm rà. Chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc mua bán, chuyển nhượng, giải thể doanh nghiệp mà không phải xin ý kiến của bất cứ ai khác.

3. Quyền lợi và trách nhiệm của DNTN luôn gắn liền với chủ sở hữu nên chủ doanh nghiệp rất dễ sử dụng uy tín cá nhân để tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng và đối tác.

4. Bởi vì không có sự tách biệt giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản riêng của chủ sở hữu nên doanh nghiệp tư nhân rất dễ để vay mượn tiền từ phía ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.

1. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân. Khi đã thành lập doanh nghiệp tư nhân rồi thì không thể đứng tên chủ hộ kinh doanh, hoặc là thành viên của một công ty hợp danh khác.

2. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên không có sự tách biệt giữa tài sản riêng của chủ sở hữu với tài sản của doanh nghiệp. Tức là chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp.

Điều này có nghĩa là khi có các khoản nợ phát sinh mà tài sản của DNTN không đủ để thanh toán nợ thì chủ doanh nghiệp phải mang tài sản cá nhân ra để trả nợ. Đây là một trong những điểm hạn chế lớn nhất của loại hình doanh nghiệp này và cũng là một trong những yếu tố quan trọng khiến nhiều người không lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân mà lựa chọn loại hình Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên (để phân biệt kỹ hơn thì các bạn hãy đọc tiếp ở phần loại hình công ty TNHH).

3. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu,…) nên khả năng huy động vốn không cao.

Nhìn chung, đây là loại hình doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc của pháp luật nhất.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn

Là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân và hoạt động dưới 2 hình thức:

  • Công ty TNHH một thành viên: chỉ có 1 chủ sở hữu (là 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức);
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên: có từ 2 đến 50 chủ sở hữu.

Ví dụ về loại hình công ty này là Công ty TNHH thương mại và dịch vụ xây dựng TÂM ANH chuyên kinh doanh gạch ốp látthiết bị vệ sinh tại Hà Nội. Công ty này thành lập năm 2018 do ông Nguyễn Văn Cảnh là người đại diện pháp luật.

Ưu điểm Nhược điểm
1. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân nên có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản của chủ sở hữu. Vì vậy các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào doanh nghiệp. Điều này sẽ hạn chế rủi ro cho các thành viên góp vốn khi đầu tư vào công ty.

2. Việc quản lý và điều hành công ty không quá phức tạp do số lượng thành viên trong công ty không quá lớn (tối đa là 50) và thường là những người quen biết, tin tưởng lẫn nhau.

3. Trong trường hợp thành viên công ty TNHH muốn thoái vốn thì quyền ưu tiên mua sẽ dành cho các thành viên còn lại. Trong thời hạn 30 ngày nếu không có thành viên nào mua thì người đó mới có quyền chuyển nhượng cho cá nhân hoặc tổ chức khác bên ngoài công ty. Đây là quyền lợi rất lớn dành cho các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn vì sẽ hạn chế tối đa khả năng thâu tóm công ty của các thế lực bên ngoài.

1. Do tài sản công ty tách biệt với tài sản cá nhân nên niềm tin với khách hàng và đối tác cũng bị giới hạn. Ngân hàng chỉ có thể cho vay khoản tiền nhỏ hơn giá trị thực của công ty TNHH nhằm hạn chế rủi ro.

2. Pháp luật không cho phép công ty TNHH phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn của loại hình doanh nghiệp này vẫn còn hạn chế.

3. So với doanh nghiệp tư nhân thì loại hình công ty này chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật hơn.

Tuy nhiên, với những ưu điểm vượt trội so với loại hình doanh nghiệp tư nhân nên loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn là sự lựa chọn an toàn, phổ biến nhất hiện nay.

3. Công ty hợp danh

Là loại hình doanh nghiệp kết hợp giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty hợp danh phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh trở lên và có thể có hoặc không có các thành viên góp vốn cùng kinh doanh.

  • Thành viên hợp danh phải là 01 cá nhân chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của doanh nghiệp (giống như chủ doanh nghiệp tư nhân)
  • Còn thành viên góp vốn có thể là 01 cá nhân hoặc pháp nhân, chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp.

Đặc điểm của công ty hợp danh

  • Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân;
  • Thành viên hợp danh không được là chủ của doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của một công ty hợp danh khác trừ khi được sự đồng ý của các thành viên còn lại;
  • Luật không quy định số lượng thành viên tối đa của công ty hợp danh;
  • Công ty hợp danh cũng không được quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;
Ưu điểm Nhược điểm
1. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân cho nên có sự phân biệt giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của các thành viên trong công ty. Tuy nhiên trách nhiệm của các thành viên hợp danh đối với công ty vẫn là vô hạn.

2. So với loại hình doanh nghiệp tư nhân thì công ty hợp danh kết hợp được uy tín của nhiều cá nhân nên dễ dàng tạo được niềm tin với đối tác và khách hàng.

3. Do không bị giới hạn về số lượng thành viên nên đây là một trong những lợi thế để có thể kêu gọi vốn bằng hình thức bổ sung thêm thành viên vào công ty.

4. Vai trò của thành viên hợp danh trong công ty giống như chủ doanh nghiệp tư nhân cho nên quyền lực tập trung vào những thành viên này. Vì thế mô hình tổ chức công ty cũng đơn giản, không cần thiết phải có nhiều phòng ban rườm rà.

1. Do tài sản công ty tách biệt với tài sản cá nhân nên niềm tin với khách hàng và đối tác cũng bị giới hạn. Ngân hàng chỉ có thể cho vay khoản tiền nhỏ hơn giá trị thực của công ty TNHH nhằm hạn chế rủi ro.

2. Pháp luật không cho phép công ty TNHH phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn của loại hình doanh nghiệp này vẫn còn hạn chế.

3. So với doanh nghiệp tư nhân thì loại hình công ty này chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật hơn.

Vì có nhiều nhược điểm lớn nên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến. Các công ty tư vấn thường hướng khách hàng sang thành lập loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ hạn chế được rủi ro cho các chủ sở hữu.

4. Công ty cổ phần

Là loại hình doanh nghiệp phổ biến thứ 2 sau công ty TNHH. Công ty cổ phần cần có ít nhất 3 thành viên trở lên và không hạn chế số lượng thành viên tối đa. Các thành viên góp vốn vào công ty cổ phần gọi là các cổ đông và vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.

Ví dụ về loại hình doanh nghiệp này là Công ty cổ phần House Tech chuyên kinh doanh đèn solar light phân phối trên toàn quốc.

Đặc điểm của công ty cổ phần:

  • Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân.
  • Công ty cổ phần được phép phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác) theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  • Công ty cổ phần bắt buộc phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc). Nếu công ty cổ phần có từ 11 cổ đông trở lên thì phải có thêm Ban kiểm soát.
  • Những thành viên ký vào điều lệ thành lập công ty cổ phần ban đầu gọi là những cổ đông sáng lập, có quyền được ưu tiên mua cổ phần nếu các thành viên khác muốn chuyển nhượng trong 3 năm đầu thành lập.
Ưu điểm Nhược điểm
1. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân nên sẽ hạn chế rủi ro cho các cổ đông khi góp vốn đầu tư vào công ty.

2. Trong tất cả các loại hình doanh nghiệp thì chỉ có công ty cổ phần là có quyền phát hành chứng khoán nên khả năng huy động vốn là rất lớn. Với tiềm lực kinh tế mạnh thì việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề của loại hình công ty này trở nên rất dễ dàng, giúp cho các nhà đầu tư sinh lời nhanh chóng.

3. Loại hình công ty cổ phần không bị giới hạn số lượng cổ đông tham gia góp vốn vào công ty. Hơn nữa việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp cũng rất dễ dàng. Vì vậy phạm vi đối tượng được tham gia vào công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả cán bộ công chức nhà nước cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.

1. Việc tổ chức, quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp nếu số lượng cổ đông của công ty quá lớn. Trong đó có rất nhiều người không hề quen biết và có thể xuất hiện sự chia rẽ thành nhiều nhóm cổ đông mâu thuẫn với nhau về lợi ích. Sự chia rẽ này đôi khi gây mất đoàn kết theo hướng kìm hãm sự phát triển chung của công ty.

2. Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần không chỉ tốn kém mà còn phức tạp hơn so với các loại hình công ty khác do bị kiểm soát chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về vấn đề kế toán, thuế.

3. Khả năng bảo mật trong kinh doanh và tình hình tài chính của công ty bị hạn chế do phải công khai báo cáo với các cổ đông.

4. Quyền của những người điều hành (tổng giám đốc, giám đốc,…) trong công ty cổ phần bị hạn chế trong một số trường hợp phải được sự thông qua của Hội đồng cổ đông.

Cùng với công ty TNHH, loại hình công ty cổ phần cũng rất phổ biến không chỉ tại Việt Nam mà trên toàn thế giới bởi những ưu điểm vượt trội so với các loại hình doanh nghiệp khác. Hơn nữa tâm lý người Việt thường cho rằng công ty cổ phần nghe “hoành tráng” hơn nên dù chỉ có 3 thành viên cũng thành lập công ty cổ phần.

So sánh các loại hình doanh nghiệp

Dưới đây là bảng so sánh các tiêu chí ở mức sơ lược nhằm giúp bạn dễ dàng thấy được sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp nêu trên:

TIÊU CHÍ SO SÁNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÔNG TY TNHH CÔNG TY HỢP DANH CÔNG TY CỔ PHẦN
Bản chất Doanh nghiệp 1 chủ Công ty đối nhân Công ty đối nhân Công ty đối vốn
Thành viên Là 1 cá nhân Có thể là cá nhân hoặc tổ chức Cá nhân, tổ chức Cá nhân, tổ chức
Số lượng thành viên 01 Tối đa 50 Ít nhất là 2 người

Không bị giới hạn

Ít nhất là 3

Không bị giới hạn

Tư cách pháp nhân Không
Giới hạn trách nhiệm Vô hạn Hữu hạn Vô hạn với thành viên hợp danh, Hữu hạn với thành viên góp vốn Hữu hạn
Cơ cấu tổ chức Đơn giản Không phức tạp Không phức tạp Phức tạp
Quyền phát hành chứng khoán Không Không Không
Khả năng bị thâu tóm Không thể Khó Rất khó Có thể

Ngoài các loại hình doanh nghiệp nêu trên còn có một số loại hình khác như Doanh nghiệp có vốn nhà nước, Công ty liên doanh và Hợp tác xã. Tuy nhiên trong bài viết này không đề cập đến vì không phổ biến hoặc để thành lập được cần có yếu tố chính phủ.

Nếu bạn cần hỏi thêm hoặc có nhu cầu thành lập doanh nghiệp xin vui lòng liên hệ với Luật Gia Cát. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn miễn phí cho quý khách.