Dịch vụ pháp lý (CPC 861)

Đăng ngày
91 lượt xem

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, những năm gần đây Việt Nam đang dần trở thành một đất nước có nhu cầu rất lớn về các dịch vụ pháp lý. Tuy rằng đây là một hướng đi mới nhưng lại rất phù hợp với nhu cầu thực tế của đất nước. Đó là lý do các nhà đầu tư nước ngoài đến từ các nước phát triển (vốn có nền tảng vững chắc về pháp luật) rất muốn đầu tư vào thị trường gần 100 triệu dân như Việt Nam.

Cơ sở pháp lý

  1. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã cam kết với [tipso tip=”WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) được thành lập năm 1994. Đây là tổ chức quốc tế duy nhất đề ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Việt Nam tham gia WTO từ năm 2006.”]WTO[/tipso];
  2. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết trong các [tipso tip=”Là các hiệp ước thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia khác về việc cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan cũng như phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do.”]Hiệp định thương mại tự do (FTA)[/tipso];
  3. [tipso tip=”Là hiệp định nội bộ của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Mục đích là để thúc đẩy hợp tác nội bộ trong khu vực, cải thiện hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh với các vùng lãnh thổ khác.”]Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS)[/tipso];
  4. Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29/6/2006.
  5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Luật sư, số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012.
  6. Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung, số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009.

Điều kiện đầu tư

1. WTO, FTAs, AFAS:

a) Hình thức đầu tư: [tipso tip=”Là tổ chức của luật sư hành nghề do một hoặc nhiều luật sư hoặc công ty luật nước ngoài thành lập ở nước ngoài dưới bất kỳ hình thức công ty thương mại nào, kể cả hãng luật, công ty luật TNHH, công ty luật cổ phần”]Tổ chức luật sư nước ngoài[/tipso] được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức sau:

  • Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài;
  • Công ty con của tổ chức luật sư nước ngoài;
  • [tipso tip=”Là tổ chức do một hoặc nhiều tổ chức luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam với mục đích hành nghề luật ở Việt Nam”]Công ty luật nước ngoài[/tipso];
  • Công ty hợp danh giữa tổ chức luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.

Hiện diện thương mại của tổ chức luật sư nước ngoài được phép tư vấn luật Việt Nam nếu luật sư tư vấn đã tốt nghiệp đại học luật của Việt Nam và đáp ứng được các yêu cầu áp dụng cho luật sư hành nghề tương tự của Việt Nam.

b) Phạm vi hoạt động: Tổ chức luật sư nước ngoài được phép cung cấp các loại hình dịch vụ pháp lý, ngoại trừ:

  • Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hay đại diện cho khách hàng của mình trước Tòa án Việt Nam.
  • Dịch vụ giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam.

2. Pháp luật Việt Nam

a) Hình thức đầu tư:

  • Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
  • Công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;
  • Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh;
  • Công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.

b) Phạm vi hoạt động:

  • Thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác;
  • Không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam.
  • Không được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp.

c) Yêu cầu với nhà đầu tư nước ngoài: Là doanh nghiệp đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài.

Xem thêm

Trả lời